Thục địa có vị ngọt, mùi thơm, có tác dụng tư âm, bổ thận, dưỡng huyết, làm đen râu tóc…
Địa hoàng thuộc họ hoa mõm chó, là một cây thảo có rễ củ mập, một cây thuốc quý trong y học cổ truyền. Rễ địa hoàng thu hái về, rửa nhanh, phân loại củ to, nhỏ để riêng, đem sấy từ từ đến khi củ mềm rồi phơi hay sấy nhanh đến khô. Loại củ to dùng ngay (dạng sống), tên thuốc là sinh địa. Dược liệu sau khi được chế biến có tên thuốc là thục địa.
Thục địa có vị ngọt, mùi thơm, có tác dụng tư âm, bổ thận, dưỡng huyết, làm đen râu tóc. Liều dùng hằng ngày từ 9 – 15g. Dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị thuốc khác trong những trường hợp sau:
Chữa suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, tiêu chảy mạn tính ở người cao tuổi: thục địa 16g; sơn thù, hoài sơn mỗi vị 12g; trạch tả, đan bì, phục linh, phụ tử chế mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Tất cả sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
Chữa hen phế quản: thục địa 16g; kỷ tử, phụ tử chế mỗi vị 12g; sơn thù, hoài sơn, phục linh mỗi vị 8g; cam thảo, nhục quế mỗi vị 6g. Sắc uống trong ngày.
Chữa tăng huyết áp: thục địa 16g, hoài sơn 12g; sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, đương quy, bạch thược mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa chứng âm hư, tinh huyết suy kém, mỏi mệt, đau lưng, mỏi gối, khát nước, nước tiểu vàng, da hấp nóng, di mộng tinh: thục địa 150g; táo nhục, hoài sơn mỗi vị 95g; trạch tả, khiếm thực mỗi vị 70g; thạch hộc 60g; tỳ giải 50g. Thục địa chưng giã nát, cho vào mật ong, cô đặc. Các vị kia tán nhỏ. Tất cả làm thành viên, mỗi lần uống 16g, ngày 2 lần.
Rượu bổ thận, tăng cường chức năng sinh dục và khả năng thụ tinh của nam giới: thục địa 40g; ngài tằm đực khô 100g; dâm dương hoắc 60g; kim anh, ba kích mỗi vị 50g; ngưu tất, sơn thù mỗi vị 30g; khởi tử, lá hẹ mỗi vị 20g. Bào chế thành 2 lít rượu thuốc, có thêm đường kính.
Chữa viêm tai giữa mạn tính: thục địa, quy bản mỗi vị 16g; hoàng bá, tri mẫu mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc làm viên uống mỗi ngày 18g chia 3 lần (uống kéo dài).
Chữa viêm quanh răng (Lục vị hoàn gia giảm): thục địa, hoài sơn, ngọc trúc, thăng ma, bạch thược, kỷ tử mỗi vị 12g; sơn thù, tri mẫu, hoàng bá, trạch tả, đan bì, phục linh mỗi vị 8g. Sắc uống trong ngày.
Chữa di tinh: thục địa 16g; hoàng bá, tri mẫu, quy bản, kim anh, khiếm thực, liên nhục, tủy lợn mỗi vị 12g. Làm viên, mỗi ngày dùng 30g.
Chữa bế kinh, vô kinh: thục địa, đảng sâm mỗi vị 16g; bạch thược 12g; xuyên khung, đương quy, hoàng kỳ mỗi vị 8g. Sắc uống trong ngày. Hoặc thục địa, cỏ nhọ nồi mỗi vị 16g; kỷ tử, hà thủ ô, sa sâm, long nhãn, ích mẫu mỗi vị 12g. Sắc uống.
Theo SKDS